Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 - 1953)

Cập nhật lúc: 15:00 26-01-2017 Mục tin: Lịch Sử Lớp 12


Từ sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, quân ta liên tiếp giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ. Bài viết cung cấp kiến thức cơ bản về bước phát triển cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 - 1953)

BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)

 

  MỤC TIÊU

- Hiểu rõ âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950; những nét chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.

- Nêu được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.

- Trình bày được những thành tựu chính trong công tác xây dựng hậu phương từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950.

- Chứng minh được: Từ sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, quân ta liên tiếp giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ.

I. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp

1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương:

- Để thực hiện âm mưu thay chân Pháp, từ tháng 5/1949, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở  Đông Dương thông qua hình thức  viện trợ cho Pháp về kinh tế, tài chính, quân sự.

- 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.

Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ để ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào mình

-  Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dương (1950 là 52 tỉ phrăng - chiếm 19 % ngân sách; 1953 là 285 tỉ phrăng - chiếm 43 % ngân sách).

-  Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.‘

 

2.  Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:

- Được sự giúp đỡ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi: gấp rút xây dựng lực lượng cơ động mạnh; lập “vành đai trắng”; bình định vùng tạm chiếm và vơ vét sức người, sức của; đánh phá hậu phương kháng chiến của ta,… => Nhanh chóng kết thúc chiến tranh

- Kế hoạch có 4 điểm chính:

+ Tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.

+  Xây dựng phòng tuyến công sự  xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.

+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

+ Đánh phá hậu phương của ta (biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý, chiến tranh kinh tế).

=> “Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi  gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất, nhất là ở vùng sau lưng địch”

II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951)

* Hoàn cảnh triệu tập:

- Từ năm 1950, quân ta giữ vững quyền chủ động ở chiến trường, Pháp liên tiếp thất bại và Mĩ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương " cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

- Tháng 2/1951, Đảng họp đại hội lần II ở Chiêm Hóa-Tuyên Quang

* Nội dung cơ bản của đại hội:

- Thảo luận và thông qua hai báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị  do Hồ Chủ tịch trình bày  tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng  qua các thời kỳ, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn, thực hiện “Người cày có ruộng“ phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Quyết định tách ĐCS Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một Đảng Mác – Lênin riêng. Ở Việt Nam lấy tên là ĐCS Việt Nam, đưa Đảng ra hoạt động công khai.

- Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.

- Bầu ra Ban chấp hành Trung ương (Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí thư).

* Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng. Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đại hội được gọi là “Đại hội kháng chiến thắng lợi“

III. Hậu phương kháng chiến phát triển về mọi mặt

* Về chính trị:

- Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch ( Từ ngày 3 đến 7/3/1951)

- Thành lập Liên minh nhân dân  Việt – Miên – Lào để tăng cường khối đoàn kết của ba nước Đông Dương (11/03/1951).

- Ngày 01/05/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu  toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.

* Về kinh tế:

          - Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm, lôi cuốn mọi giới tham gia. (Năm 1953 sản xuất 2,7 triệu tấn thóc, hơn  65 vạn  tấn hoa màu.)

- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống. Năm 1953, ta sản xuất được 3.500 tấn vũ khí đạn dược, cung cấp tạm đủ thuốc men, quân trang, quân dụng.

- Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.

- Bồi dưỡng sức dân và phát động giảm tô, cải cách ruộng đất: 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách ruộng đất.

* Về văn hóa, giáo dục, y tế:

- Giáo dục:Tiếp tục cải cách giáo dục theo ba phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh và phục vụ sản xuất”.

- Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.

- Y tế: chăm lo sức khỏe, vận động phòng bệnh, xây dựng bệnh viện, bệnh xá, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.*Ý nghĩa:

=> Những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục đã làm tăng thêm sức mạnh của hậu phương kháng chiến. Đây là nhân tố cơ bản nhưng có tính quyết định thắng lợi của quân đội ta trên mặt trận quân sự.

IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường

1. Các chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ  (cuối 1950 đến giữa 1951)

2. Chiến dịch Hòa Bình đông - xuân 1951 – 1952

3. Chiến dịch Tây Bắc thu- đông 1952

4. Chiến dịch Thượng Lào xuân hè  năm 1953

 

 

                                                           HẾT 

Thực hiện: Bùi Thị Thu Hoài

Ban chuyên môn Tuyensinh247.com

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Lịch Sử 12 - Xem ngay

Cập nhật kiến thức và thông tin tuyển sinh bám sát kì thi THPTQG 2021