Cập nhật lúc: 15:00 16-01-2017 Mục tin: Lịch Sử Lớp 12
Xem thêm: LỊCH SỬ VIỆT NAM (1919 - 2000)
Chương III
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
BÀI 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
TỪ SAU 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 - 12 - 1946
A. MỤC TIÊU
- Biết được những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.
- Nêu và phân tích được những biện pháp trước mắt và lâu dài của chính quyền cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn.
- Hiểu rõ những chủ trương, sách lược của Đảng và chính phủ trong việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc, bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp từ sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày 19/12/1946.
B. NỘI DUNG
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.
1. Thuận lợi.
- Nhân dân ta đã làm chủ được chính quyền.
- Có Đảng, Bác Hồ sáng suốt lãnh đạo và nhân dân đang đà phấn khởi sau cách mạng tháng Tám, họ sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ những thành quả của cách mạng.
- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản
2. Khó khăn
Nước ta phải đối mặt với 2 mối đe dọa lớn:
- Giặc Ngoại xâm và bọn nội phản: Phía bắc có quân Trung Hoa Dân Quốc và bọn tay sai việt quốc việt cách muốn cướp chính quyền cách mạng. Phía nam có quân Pháp được sự giúp đỡ của quân Anh đã trở lại xâm lược nước ta, ngoài ra còn có 6 vạn quân nhật, bọn tơrốtkít …
=> Cùng một lúc nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù.
- Chính quyền mới thành lập chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu và những tàn dư của chế độ cũ còn sót lại trên các mặt: Nạn đói đe dọa, nạn dốt ( hơn 90% dân số mù chữ) Tài chính của nhà nước thì trống rỗng.
=> Những mối đe dọa trên đẩy nước ta vào tình thế “ Ngàn cân treo sợi tóc”.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
a. Về chính trị
- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, bầu được 333 đại biểu. Sau đó bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Sau đó, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua 11-1946.
b. Về quân sự
Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời ngày 5-1946. Lực lượng dân quân, tự vệ củng cố và phát triển.
2. Giải quyết nạn đói
*Biện pháp trước mắt:
Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày đồng tâm”.
*Biện pháp lâu dài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Tăng gia sản xuất”, “ Tấc đất tấc vàng”; bãi bỏ các thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân.
*Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt.
- Tháng 9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”; kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
- Các cấp học từ phổ thông đến đại học được khai giảng sớm. Nội dung, phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. => Đào tạo những công dân và cán bộ trung thành, có năng lực
* Kết quả: Cuối năm 1946 toàn quốc tổ chức gần 76 000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính.
*Biện pháp trước mắt:
- Chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng”.
- Kết quả: đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Qũy độc lập”, 40 triệu đồng vào “ Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
*Biện pháp lâu dài: Tháng 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.
* Ý nghĩa
Cách mạng nước ta vượt qua những khó khăn, củng cố và tăng cường sức mạnh chính quyền, nhà nước làm cơ sở chống thù trong giặc ngoài.
Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, cổ vũ, động viên nhân dân bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được.
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống Thực Dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
- Ngày 2/9/1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mittinh chào mừng “Ngày độc lập”, thực dân Pháp xả sung làm 47 người chết và nhiều người bj thương.
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945 Với sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ & Chính quyền tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần 2.
=> Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống giặc bằng mọi hình thứ, đốt tàu, phá kho, dựng chướng ngại vật, các công sở, nhà máy trường học, hang buôn đóng cửa; Chợ không họp, tàu xe không chạy, nước bị cắt => Quân Pháp trong thành phố bị bao vây và luôn tronh tình trạng bị tấn công.
- Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động những đoàn quân “Nam tiến” vào chiến đấu & quyên góp ủng hộ đồng bào Miền Nam kháng chiến
2. Đấu tranh với quânTrung Hoa Dân Quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc
- Chủ trương: Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh có chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.
=> Mục đích: Nhằm tránh phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng một lúc
- Biện pháp:
+ Đối với quân Trung Hoa Dân Quốc:
Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, chính trị như cung cấp 1 phần lương thực, thực phẩm, cho phép lưu hành tiền Trung quốc trên thị trường. Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong QH không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ.
Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-11-1945), rút vào hoạt động bí mật nhằm giảm sức ép công kích của kẻ thù.
+ Đối với các tổ chức phản cách mạng & tay sai: kiên quyết vạch trần âm mưu & những hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, trừng trị theo pháp luật những kẻ phá hoại.
- Ý nghĩa: Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân Quốc & tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
+ Hoàn cảnh
- 2/1946 Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa - Pháp theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc đang làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước 2 con đường phải lựa chọn : một là đánh Pháp; hai là hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh việc đối phó với nhiều kẻ thù.
- Ngày 3/3/1946, Ban thường vụ TW Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp“ Hòa để tiến ”.
- Chiều 6/3/1946 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni bản Hiệp ước sơ bộ
+ Nội dung cơ bản của Hiệp định:
- Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thoả thuận cho 15000 quân Pháp ra Bắc… giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam, tạo không khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức...
+ Ý nghĩa việc kí Hiệp định Sơ bộ
- Ta loại bớt kẻ thù và tập trung vào kẻ thù chính là Pháp
- Có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau.
Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Phôngtennơblô nhưng thất bại, ngày 14/9/1946, chủ tịch HCM kí với Pháp bản Tạm ước, để kéo dài thêm thời gian hoà hoãn để chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị bước vào kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
C. BÀI TẬP
1. Đảng ta đã giải quyết những khó khăn sau cách mạng tháng Tám như thế nào?
2. Cuộc kháng chiến chống thù trong giặc ngoài của quân và dân ta như thế nào? Hoàn cảnh và nội dung của bản Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 ?
HẾT
Thực hện: Bùi Thị Thu Hoài
Ban chuyên môn Tuyensinh247.com
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
Các bài khác cùng chuyên mục
Cập nhật kiến thức và thông tin tuyển sinh bám sát kì thi THPTQG 2021